Trang chủ
Căn cước công dân gắn chip là gì? Có định vị người dân như lời đồn?
Căn cước công dân gắn chip là gì? Có định vị người dân như lời đồn?
Nguyễn Dương 06-06-2024Chắc các bạn đã biết, trong thời gian gần đây người dân cả nước đổ xô đi làm thẻ Căn cước công dân gắn chip. Nhà nước triển khai rất nhiều đợt cấp Căn cước lưu động tại địa bàn cấp xã, phường, thị trấn để thuận tiện cho người dân đi lại.
Nhưng chắc hẳn có nhiều bạn chưa biết loại CCCD mới này có những ưu điểm vượt trội gì, khác biệt gì so với Chứng minh nhân dân và CCCD mã vạch.
Trong thời gian gần đây, có một số nguồn thông tin trên mạng cho rằng việc làm CCCD gắn chip là một cách để nhà nước giám sát người dân, thẻ CCCD gắn chip có chức năng định vị người sở hữu. Thông tin này vấp phải sự phản đối của dư luận rất mạnh mẽ.
Trong bài viết này nhé chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu kỹ hơn về CCCD gắn chip, hiểu đúng bản chất và có một cái nhìn đúng đắn, chuẩn mực hơn về nó.
TẠI SAO PHẢI ĐỔI SANG CCCD GẮN CHIP
Việc nhà nước vận động người dân đổi sang thẻ CCCD gắn chip đã vấp phải nhiều ý kiến trái chiều. Bên cạnh những ý kiến ủng hộ thì không ít người phàn nàn, kêu ca.
Nhưng thực ra đất nước mình vẫn còn lạc hậu lắm các bạn ạ, thực tế là ở các nước phát triển, họ đã áp dụng công nghệ vào quản lý người dân và thực hiện các thủ tục hành chính từ rất lâu rồi. Mỗi một người dân khi đi giao dịch dân sự, làm các thủ tục hành chính không cần phải cầm theo nhiều loại giấy tờ nữa. Không phải suốt ngày đi photo chứng thực giấy tờ tùy thân như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, học bạ, CMND/CCCD, bằng lái xe, thẻ bảo hiểm ......
Cán bộ, nhân viên nhà nước công tác ở bất kỳ lĩnh vực nào đều có thể tra cứu thông tin người dân thông qua hệ thống phần mềm. Chỉ cần gõ họ tên, ngày sinh hoặc chỉ cần gõ số CCCD hoặc đặt thẻ CCCD vào máy quét là thông tin hiện lên màn hình máy tính.
Trong khi đó thì ở Việt Nam, các thủ tục hành chính vẫn còn rất rườm rà, quản lý hồ sơ hành chính hầu hết là bằng giấy. Người dân mất nhiều thời gian và công sức để thực hiện được một thủ tục hành chính. Chưa kể giấy tờ để lâu ngày sẽ cũ nát, mực dễ bị phai màu, công tác tra cứu thông tin mất nhiều thời gian, công sức và dễ bị nhầm lẫn.
ƯU ĐIỂM VƯỢT TRỘI CỦA CCCD GẮN CHIP
CCCD gắn chip thuận tiện hơn so với CCCD mã vạch rất nhiều, còn CMND thì khỏi phải bàn rồi vì đó là cách quản lý quá thủ công.
Trong CCCD gắn chip sẽ tích hợp đầy đủ hơn các thông tin người dân như:
- Họ tên
- Ngày tháng năm sinh.
- Quê quán, nơi đăng ký khai sinh
- Hộ khẩu thường trú
- Tôn giáo, dân tộc, quốc tịch
- Đặc điểm nhận dạng như vân tay, nhóm máu .........
- Nghề nghiệp, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn
- Nhân thân, tiền án, tiền sự
- Quá trình sinh sống (Làm gì, ở đâu trong khoảng thời gian nào)
- Tóm tắt về gia đình (Bố, mẹ, anh chị em ruột, vợ/chồng, con cái)
Trong tương lai còn có thêm các thông tin như thẻ bảo hiểm, giấy phép lái xe, thẻ ngân hàng, thuế và nhiều trường thông tin khác nữa
Lưu ý: không phải tất cả những thông tin đó đều được ghi trên CCCD mà nó được lưu trữ tại hệ thống dữ liệu dân cư quốc gia. Cán bộ tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính cho người dân sẽ tra cứu thông tin của bạn bằng phần mềm trên máy tính. Chỉ cần gõ vài phím và vài cú click chuột là xong.
Điều này không chỉ thuận tiện cho người dân mà chính quyền cũng rất dễ quản lý và tìm kiếm thông tin về một người dân bất kỳ.
KHÁC BIỆT CƠ BẢN CỦA 2 LOẠI CCCD
1. CCCD mã vạch
Loại này rất đơn giản, nó chỉ chứa các thông tin cơ bản của người dân như họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, nơi thường trú, tôn giáo, dân tộc, quốc tịch, họ tên bố mẹ và vợ/chồng mà thôi. Loại này thì ta có thể quét được bằng điện thoại thông thường.
2. CCCD gắn chip điện tử
Sự khác biệt giữa CCCD loại mới và CCCD cũ là con chip điện tử này. Ở đây hầu như tất cả thông tin về chủ sở hữu CCCD đều được lưu trữ.
Chỉ có các cơ quan chức năng có thẩm quyền mới có loại máy đặc biệt thì mới có thể đọc được dữ liệu trên con chip này. Vậy nên cho dù bạn bị mất thẻ CCCD thì thông tin của bạn cũng không bị lộ đâu nhé.
CẤU TRÚC CỦA MỘT CCCD GẮN CHÍP
Mỗi Căn cước công dân của người Việt Nam chúng ta sẽ có 12 số và số của thẻ căn cước công dân chính là mã số định danh cá nhân.
Theo điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP thì cấu trúc dãy 12 số trên CCCD sẽ như sau:
- 03 chữ số đầu tiên: Là thông tin về mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã Quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Lưu ý là nơi đăng ký khai sinh chứ không phải hộ khẩu thường trú. Có thể bạn đang cư trú và có HKTT tại Hà Nội và bạn đến cơ quan công an ở Hà Nội để làm thẻ CCCD nhưng nơi đăng ký khai sinh của bạn ở Thái Bình thì 3 chữ số đầu vẫn là 034 chứ không phải là 001
- 1 chữ số tiếp theo: Là mã giới tính của công dân.
- 2 chữ số tiếp theo: Là mã năm sinh của công dân.
- 6 chữ số cuối cùng: Là khoảng số ngẫu nhiên.
Quy định cụ thể như sau
- Mã thế kỷ và mã giới tính
+ Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1
+ Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3
+ Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5
+ Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7
+ Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9
- Mã năm sinh
Thể hiện 2 số cuối năm sinh của công dân. Ví dụ 1991 thì số được lấy sẽ là 91
STT | Tên Tỉnh/ Thành Phố | Mã |
1 | Hà Nội | 001 |
2 | Hà Giang | 002 |
3 | Cao Bằng | 004 |
4 | Bắc Kạn | 006 |
5 | Tuyên Quang | 008 |
6 | Lào Cai | 010 |
7 | Điện Biên | 011 |
8 | Lai Châu | 012 |
9 | Sơn La | 014 |
10 | Yên Bái | 015 |
11 | Hòa Bình | 017 |
12 | Thái Nguyên | 019 |
13 | Lạng Sơn | 020 |
14 | Quảng Ninh | 022 |
15 | Bắc Giang | 024 |
16 | Phú Thọ | 025 |
17 | Vĩnh Phúc | 026 |
18 | Bắc Ninh | 027 |
19 | Hải Dương | 030 |
20 | Hải Phòng | 031 |
21 | Hưng Yên | 033 |
22 | Thái Bình | 034 |
23 | Hà Nam | 035 |
24 | Nam Định | 036 |
25 | Ninh Bình | 037 |
26 | Thanh Hóa | 038 |
27 | Nghệ An | 040 |
28 | Hà Tĩnh | 042 |
29 | Quảng Bình | 044 |
30 | Quảng Trị | 045 |
31 | Thừa Thiên Huế | 046 |
32 | Đà Nẵng | 048 |
33 | Quảng Nam | 049 |
34 | Quảng Ngãi | 051 |
35 | Bình Định | 052 |
36 | Phú Yên | 054 |
37 | Khánh Hòa | 056 |
38 | Ninh Thuận | 058 |
39 | Bình Thuận | 060 |
40 | Kon Tum | 062 |
41 | Gia Lai | 064 |
42 | Đắk Lắk | 066 |
43 | Đắk Nông | 067 |
44 | Lâm Đồng | 068 |
45 | Bình Phước | 070 |
46 | Tây Ninh | 072 |
47 | Bình Dương | 074 |
48 | Đồng Nai | 075 |
49 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 077 |
50 | Hồ Chí Minh | 079 |
51 | Long An | 080 |
52 | Tiền Giang | 082 |
53 | Bến Tre | 083 |
54 | Trà Vinh | 084 |
55 | Vĩnh Long | 086 |
56 | Đồng Tháp | 087 |
57 | An Giang | 089 |
58 | Kiên Giang | 091 |
59 | Cần Thơ | 092 |
60 | Hậu Giang | 093 |
61 | Sóc Trăng | 094 |
62 | Bạc Liêu | 095 |
63 | Cà Mau | 096 |
CCCD GẮN CHIP CÓ ĐỊNH VỊ NGƯỜI DÂN HAY KHÔNG
Đây là một thông tin đang gây nhức nhối dư luận trong nhiều ngày vừa qua.
Nếu có định vị thật thì đúng là nhà nước sẽ thuận tiện hơn trong việc quản lý người dân, thậm chí là tiện lợi hơn cho cơ quan chức năng truy lùng tội phạm nhưng nó lại không đảm bảo quyền riêng tư cá nhân của mỗi người.
Các bạn có thể tra cứu trên Google, các loại hình định vị tiên tiến trên thế giới hiện nay như GPS, GLONASS, GALILEO, IRNSS, BEIDOU, QZSS đều sử dụng sóng điện từ để định vị và nó cần phải có năng lượng thì mới có thể hoạt động được, cụ thể ở đây là Pin. Nhưng trên CCCD gắn chip thì chỉ được gắn thêm chip chứ không có bất kỳ thiết bị lưu trữ năng lượng nào. Mà cho dù có thì cũng đến lúc hết năng lượng. Haha
CÓ BẮT BUỘC PHẢI ĐI LÀM CCCD GẮN CHIP KHÔNG
Hiện tại nhà nước không bắt buộc người dân phải đi làm CCCD gắn chip vì rất nhiều lý do. Ví dụ như những người già yếu, khuyết tật, bệnh tật, tai nạn hoặc bị mất vân tay thì khó có thể đi làm được. Nhưng hầu hết chúng ta đều cần sự thuận tiện trong các giao dịch hành chính, dân sự như làm thủ tục tại UBND, giao dịch ngân hàng, kho bạc, khám chữa bệnh, giáo dục, bảo hiểm.........
Vậy nên chả tội gì mà không đi làm cả đúng không. Còn bạn nào vẫn có ý định không làm thì đến khi nhà nước quản lý theo phương thức mới thì bạn cũng phải đi làm mà thôi. Nhưng đến lúc bạn có việc cần mà mới đi làm thì sẽ bất cập cho chính công việc của bạn.
Căn cước loại mới này có quy định các mốc thời gian để bạn đi đổi cái mới. Đó là vào mốc 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Vì theo nghiên cứu, ở những khoảng thời gian này khuôn mặt sẽ có sự thay đổi nhiều nhất.